Niên biểu lịch sử Việt Nam là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho tới lịch sử hiện đại ngày nay.
I. Thời đại đồ đá cũ
- Người vượn Việt Nam. Di tích núi Đọ (30 vạn năm trước đây)
- Văn hóa Sơn Vi
II. Thời đại đồ đá mới
- Văn hóa Hòa Bình
- Văn hóa Bắc Sơn
- Văn hóa Quỳnh Văn
- Văn hóa Bàu Tró (5000 năm trước đây)
- Văn hóa Hạ Long
- Văn hóa Cù Lao Rùa (lưu vực sông Đồng Nai)
III. Thời kỳ bắt đầu dựng nước
Sự kiện |
Thời gian |
|
|
|
|
|
nửa đầu Thiên niên kỷ 2 TCN |
|
nửa sau Thiên niên kỷ 2 TCN |
|
cuối Thiên niên kỷ 2 TCN – đầu Thiên niên kỷ 1 TCN |
|
Thiên niên kỷ 1 TCN |
|
500 TCN – Thế kỷ 2 |
|
nửa sau thế kỷ thứ 3 TCN |
|
179 TCN |
IV. Thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ, (179TCN ÷ 938)
|
179 TCN – 111 TCN |
|
111 TCN – 25 |
|
1 – 630 |
|
25 – 226 40 – 43 192 |
|
226 – 280 248 |
|
280 – 420 |
|
420 – 479 |
|
479 – 502 |
|
502 – 541 |
|
542 – 603 |
|
603 – 617 605 |
|
618 – 906 722 766 – 791 803 |
|
905 – 930 |
|
931 – 937 |
|
938 |
Chú thích: Các quốc gia cổ của người Chăm thời kỳ này chưa được coi là lịch sử của Việt Nam, nhưng cũng cần kể đến vì là lịch sử của các quốc gia này nằm hoàn toàn trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay và người Chăm là một trong những dân tộc của Việt Nam ngày nay.
V. Thời kỳ độc lập, (938 – 1883)
Sự kiện |
Thời gian |
|
939 – 967 966 -968 |
|
968 – 980 |
|
980 – 1009 981 |
|
1010 – 1225 1069 1070, 1075 1075 -1077 1075 1077 1164 |
|
1226 – 1400
1257 -1258 1258 trước1285 1284 1284 -1285 1285 1287 -1288 1288 1305 1361 -1390 1390 |
|
1400 – 1407 1406 -1407 |
|
1407 – 1427 1407 -1409 1409 -1413 1415 -1420 1419 -1420 1418 -1427 1426 1247 1248 |
|
1428 – 1527 1429 1471 1477 1479 1483 1483 1511 1516 |
|
1527 – 1595 |
|
1533 – 1592 |
|
1570 – 1786
1627 -1675 1611 1653 1698 1724 1739 -1769 1740 -1751 1740 -1751 1755 1758 1773 1784 -1785 1785 1786 1786 |
|
1786 – 1802 1788 -1789 1789 1792 |
|
1802 – 1945 đầu thế kỷ 19 1815 1821 -1827 1831 -1832 1832 1833 -1835 1833 -1836 1854 -1855 |
VI. Thời kỳ thuộc Pháp, (9/1858 – 3/1945)
- 1858 ngày 1-9, mở đầu cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân khi hạm đội Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tiến công đánh chiếm bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng).
– Pháp xâm lược ba tỉnh miền Đông Nam kỳ.
- 1859 ngày 17-2 Pháp đánh chiếm tỉnh, thành Gia Định.
- 1861 ngày 10-12 Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu chiến Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo.
- 1861 ÷ 1864 Khởi nghĩa chống Pháp của Trương Định.
- 1862 ngày 5-6 Triều đình Huế ký Hiệp ước Nhâm Tuất cắt 3 tỉnh miền Đông lục tỉnh là Gia Định, Định Tường, Biên Hòa cho Pháp.
- 1864 ÷ 1865 Các cuộc khởi nghĩa chống Pháp của Trương Quyền, Thiên hộ Dương, Hồ Huân Nghiệp.
- 1866 ngày 16-9 Khởi nghĩa của Đoàn Hữu Trưng – Đoàn Trực chống triều đình Tự Đức (nhà Nguyễn).
- 1867 ÷ 1874 Pháp tiếp tục xâm lấn ba tỉnh miền Tây Nam kỳ, tiến tới chiếm đóng toàn bộ Nam kỳ.
- 1867 ngày 20-6 Pháp đơn phương ra tuyên bố 6 tỉnh Nam kỳ là lãnh địa của Pháp.
- 1868 Khởi nghĩa chống Pháp của Thủ khoa Huân, Phan Công Tôn.
- 1872 Khởi nghĩa chống Pháp của 18 thôn vườn trầu và ở 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ.
- 1873 ÷ 1874 Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ nhất.
- ngày 20-11 Pháp đánh Hà Nội lần thứ nhất.
- 1874 tháng 2 Khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai chống triều đình Huế thỏa hiệp với giặc Pháp.
- Khởi nghĩa Văn thân Nghệ Tĩnh.
- ngày 15-3 Triều đình Huế ký Hiệp ước với Pháp, chấp nhận chủ quyền của Pháp đối với tỉnh Bình Thuận trở vào (toàn bộ Nam kỳ) để Pháp rút khỏi Bắc kỳ.
- ngày 31-8 Triều đình Huế ký Hiệp ước thương mại với Pháp tại Sài Gòn.
- 1882 ÷ 1883 Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ hai, hoàn thành xâm lược Bắc kỳ.
- ngày 25-4 Pháp đánh chiếm Hà Nội lần thứ hai.
- 1883 ngày 12-3 Pháp đánh chiếm khu mỏ than Hòn Gai.
- 20-8 Pháp đánh chiếm Thuận An, uy hiếp triều đình Huế.
- ngày 25-8 Triều đình ký Hiệp ước với Pháp tại Huế thừa nhận Bắc kỳ là thuộc địa của Pháp và chấp nhận nền bảo hộ của Pháp ở Trung kỳ.
- 1883 ÷ 1887 Khởi nghĩa chống Pháp của Tạ Hiện ở Bắc Kỳ.
- 1884 ngày 6-6 Triều đình ký hiệp ước với Pháp tại Huế chấp nhận nền bảo hộ của Pháp và sẽ thay mặt nước An Nam trong mọi quan hệ đối ngoại.
- 1885 ngày 5-7 Sự biến kinh thành Huế.
– Tôn Thất Thuyết và Trần Xuân Soạn tấn công Pháp ở đồn Mang Cá.
- ngày 13-7 Vua Hàm Nghi rời kinh thành Huế và hạ Chiếu cần Vương phát động phong trào chống Pháp.
- 1885 ÷ 1898 Phong trào Cần Vương.
- Miền Trung: có các cuộc khởi nghĩa của vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Mai Xuân Thưởng, Nguyễn Duy Hiệu, Nguyễn Xuân Ôn, Tống Duy Tân, Trần Xuân Soạn, Đinh Công Tráng,…
- Miền Bắc: có các cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện, Ngô Quang Bích, Đốc Ngữ,…
- 1888 Vua Hàm Nghi bị bắt đi lưu đầy.
- 1892 Chiến thắng Yên Lãng (Hòa Bình) của nghĩa quân Đốc Ngữ.
- 1895 Chiến thắng Vụ Quang của nghĩa quân Phan Đình Phùng.
- 1885 ÷ 1913 Khởi nghĩa Yên thế của Hoàng Hoa Thám.
- 1894 Chiến thắng Hữu Nhuế (tức Hồ Chuối) của nghĩa quân Yên Thế.
- 1887 Pháp thành lập Liên bang Đông Dương và đặt chế độ toàn quyền Đông Dương.
- 1890 Ngày sinh Nguyễn Sinh Cung, tức Nguyễn Tất Thành, về sau là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh.
- 1904 Phan Bội Châu thành lập Duy Tân hội.
- 1904 ÷ 1909 Phong trào Đông Du.
- 1905 Phan Bội Châu sang Nhật hoạt động, thúc đẩy phong trào Đông Du.
- 1907 ÷ 1908 Phong trào Đông Kinh nghĩa thục.
- Từ tháng 3-12 Trường Đông Kinh nghĩa thục của Lương Văn Can mở tại Hà Nội.
- Mở đầu phong trào chống thuế ở Trung kỳ năm 1908, ngày 11-3-1908 (kéo dài tới tháng 8-1908).
- 1908 Vụ Hà thành đầu độc.
- 1909 Bãi công của 200 công nhân viên chức hãng Liên hiệp thương mại Đông Dương (L.U.C.I) ở Hà Nội.
- 1911 Nguyễn Tất Thành ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- 1912 Phan Bội Châu, Cường Để thành lập Việt Nam Quang Phục hội.
- 1914 Chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ.
- 1916 phá khám lớn Sài Gòn của Thiên Địa hội.
- Khởi nghĩa của vua Duy Tân, Thái Phiên và Trần Cao Vân ở Nam Trung kỳ.
- 1917 Khởi nghĩa Thái Nguyên của Trịnh Văn Cấn và Lương Ngọc Quyến.
- 1919 Tôn Đức Thắng tham gia cuộc binh biến ở Biển Đen ủng hộ nước Nga Xô Viết.
- Nguyễn Ái Quốc gửi “yêu sách 8 điểm của nhân dân Việt Nam” tới Hội nghị Véc Xây.
- 1920 Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- 1921 Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp Thuộc địa tại Pháp.
- 1922 Báo La paria (Người Cùng Khổ) ra số đầu tiên.
- 1923 Thành lập Tâm Tâm xã tại Quảng Châu (Trung Quốc).
- 1924 Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội 5 Quốc tế Cộng sản.
- Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Đông Dương (Méc-lanh) tại Sa Diện (Quảng Châu).
- 1925 Xuất bản tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc và thành lập Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội.
- Báo Thanh Niên ra số đầu tiên.
- Thành lập Hội Phục Việt.
- Bãi công của hơn 1000 công nhân Ba Son (Sài Gòn do Công hội Đỏ lãnh đạo).
- Tòa án thực dân xét xử Phan Bội Châu, (Phong trào đòi ân xá Phan Bội Châu nổ ra).
- 1926 Phan Châu Trinh qua đời.
- 1927 Xuất bản tác phẩm Đường Cách Mệnh của Nguyễn Ái Quốc.
- Thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng.
- 1928 Thành lập Tân Việt Cách mạng Đảng, ngày 14-7.
- 1929 Thành lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, tháng 3.
- Cuộc bãi công của công nhân hãng A-via (Hà Nội) do chi bộ cộng sản lãnh đạo, ngày 18-5.
- Thành lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ, ngày 28-7.
- 1929 ÷ 1930 Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Bắc kỳ, ngày 17-6.
- Thành lập An Nam Cộng sản Đảng tại Trung kỳ, tháng 11.
- 1930 Thành lập Đông Dương cộng sản Liên đoàn, ngày 1-1.
- Hội nghị hợp nhất các Đảng của người cộng sản Việt Nam, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 3-2.
- Đông Dương cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 24-2.
- Khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo, tháng 2.
- 1930-1931 Cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, từ 12-9-1930 đến 6-1931.
- Cuộc đấu tranh của nông dân Tiền Hải (Thái Bình), ngày 14-10.
- Thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương, ngày 26-3-1931.
- Phong trào đấu tranh của công nhân xe lửa Đà Nẵng – Nha Trang, tháng 3-1932.
- Hội nghị Ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương ở ngoài nước và đại biểu trong nước họp tại Ma Cao (TQ), ngày 14-6-1934.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương tại Ma Cao, ngày 27-3-1935.
- Phong trào Mặt trận Nhân dân Phản đế Đông Dương của Đảng Cộng sản Đông Dương, 1936 ÷ 1939
- Phong trào Đông dương Đại hội, tháng 8-1936.
- Chính quyền Pháp ở Đông Dương hoàn thành xây dựng tuyến đường sắt xuyên Đông Dương, ngày 1-10-1936.
- Toàn vùng mỏ than Hòn Gai bãi công, ngày 23-11-1936.
- Phong trào đấu tranh đòi dân chủ nhân việc “đón Gô-đa”, tháng 1-1937.
- Cuộc mít tinh của 25.000 người kỷ niệm Ngày quốc tế Lao động tại Hà Nội, ngày 1-5-1938.
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ngày 1-9-1939.
- Đảng Cộng sản Đông Dương ra thông báo khẩn cấp về tình trạng thời cuộc, ngày 3-10-1939.
- Chiến tranh thế giới thứ hai ảnh hưởng tới Việt Nam năm 1940
- Phát xít Nhật đưa quân vào Đông Dương, ngày 22-9-1940.
- Khởi nghĩa Bắc Sơn, ngày 27-9-1940.
- Khởi nghĩa Nam Kỳ, ngày 23-11-1940.
- Cuộc nổi dậy của binh lính Đông Dương ( ở Nghệ An), ngày 13-11-1941.
- Nguyễn Ái Quốc về nước (tới Cao Bằng) trực tiếp chỉ đạo cách mạng, ngày 8-2-1941.
- Hội nghị BCH trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, ngày 10-5-1941.
- Thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong và Nhi đồng Cứu quốc vong, ngày 15-5-1941.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh, ngày 19-5-1941.
- Pháp Nhật ký Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, ngày 29-7-1941.
- Nguyễn Ái Quốc ra chỉ thị mở rộng căn cứ địa Cao Bằng và phong trào Nam tiến, tháng 7-1942.
- Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Trung Quốc, 1942÷1943.
- Đại hội Việt minh tại Cao Bằng và chỉ thị của Tổng Bộ Việt Minh về vấn đề khởi nghĩa vũ trang và xây dựng chính quyền cách mạng, ngày 15-11-1942.
- Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương và bản đề cương Văn hóa Việt Nam, ngày 25-2-1943.
- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về sửa soạn khởi nghĩa, ngày 7-5-1944.
- Thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam, ngày 30-6-1944.
- Thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (Quân đội nhân dân Việt Nam), ngày 22-12-1944.
- * 9-3-1945 : Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương. Thời kì Pháp thuộc kết thúc.
VII. Thời kỳ Chiến tranh Đông Dương 1945-1975
1945
- năm 1945 : Nạn đói gây ra cái chết của 2 triệu người (trong dân số 10 triệu).
- 9 tháng 3 : Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn Đông Dương. Thời kì Pháp thuộc kết thúc.
- 11 tháng 3 : Khởi nghĩa Ba Tơ tại Quảng Ngãi.
- 12 tháng 3 : Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” phát động cao trào kháng Nhật.
- 11 tháng 3 – 23 tháng 8 : Sự tồn tại ngắn ngủi của chính phủ Đế quốc Việt Nam do Nhật lập nên.
- 8 tháng 5 : Kết thúc Thế chiến lần thứ 2. Theo thỏa thuận, quân Quốc dân Đảng Trung Quốc sẽ vào miền Bắc Việt Nam, quân Anh sẽ vào miền Nam Việt Nam (ranh giới là vĩ tuyến 17) để tước vũ khí quân Nhật.
- 16 tháng 8 : Đại hội quốc dân tại Tân Trào thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng (Chính phủ Cách mạng lâm thời) do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, phát lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- 19 tháng 8 : Việt Minh tổ chức Cách mạng tháng Tám thành công tại Hà Nội và lan ra cả nước.
- 22 tháng 8 : Việt Minh tổ chức biểu tình và cướp chính quyền tại Huế, gửi công điện yêu cầu vua Bảo Đại thoái vị.
- 25 tháng 8 : Bảo Đại thoái vị.
- 25 tháng 8 : Việt Minh tổ chức biểu tình và cướp chính quyền tại Sài Gòn.
- 2 tháng 9 : Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập tại Hà Nội. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
- 8 tháng 9 : Phòng trào Bình dân học vụ được phát động. 1 năm sau đã có 2,5 triệu người Việt Nam được xóa nạn mù chữ.
- 23 tháng 9 : Quân Pháp quay trở lại miền Nam, xung đột vũ trang với Việt Minh và các lực lượng quốc gia khác, chiếm quyền kiểm soát nhờ sự giúp đỡ của quân Anh. Ngày Nam Bộ Kháng chiến.
1946
- 1 tháng 1 : Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam thành lập trên cơ sở cải tổ từ Chính phủ Cách mạng Lâm thời.
- 6 tháng 1 : Bầu cử Quốc hội khóa 1 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 2 tháng 3 : Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập dựa trên kết quả của kỳ họp thứ I Quốc hội khóa I Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 26 tháng 3 : Pháp thành lập Nam Kỳ quốc, tách miền Nam Việt Nam thành quốc gia riêng thuộc Liên hiệp Pháp.
- 6 tháng 3 : Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Pháp ký Hiệp định sơ bộ cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay thế cho quân của Tưởng Giới Thạch. Việt Nam loại trừ được nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm đóng.
- 12 tháng 7 : Vụ án Ôn Như Hầu, âm mưu của Việt Nam Quốc dân Đảng nhằm lật đổ chính quyền VNDCCH bị phá vỡ.
- 14 tháng 9 : Hồ Chí Minh và đại diện chính phủ Cộng hòa Pháp J. Sainteny kí Tạm ước (Modus Vivendi).
- 23 tháng 11 : Pháp đánh phá và chiếm đóng Hải Phòng làm 6000 thường dân thiệt mạng. Hồ Chí Minh kêu gọi lần cuối sự ủng hộ của Mỹ.
- 19 tháng 12 : Hồ Chủ tịch phát động Toàn quốc kháng chiến. Kháng chiến chống Pháp bắt đầu.
- 19 tháng 12 – 18 tháng 2 năm 1947 : Trận đánh tại Hà Nội mở màn chiến tranh Đông Dương, Việt Minh cầm chân Pháp tại Hà Nội tạo thời gian để lực lượng lớn rút ra ngoài và chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
1947
- 7 tháng 10 – 22 tháng 12 : Chiến dịch Léa – Pháp vây Chiến khu Việt Bắc của Việt Minh.
1948
- 5 tháng 6 : Hiệp định Vịnh Hạ Long (Accords de la baie d’Along) cho phép thành lập Quốc gia Việt Nam gồm cả ba miền Bắc Trung Nam, nằm trong Liên hiệp Pháp.
1949
- 8 tháng 3, Hiệp ước Elysée công nhận chính phủ Quốc gia Việt Nam.
- 22 tháng 5 : Quốc hội Pháp chính thức bỏ phiếu thông qua việc trả Nam Bộ cho Việt Nam.
- Tháng 7 : Pháp thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam
1950
- Tháng 1 : Trung Quốc và Liên Xô công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Tháng 2 : Mỹ và Anh công nhận chính phủ Quốc gia Việt Nam
- 8 tháng 5 : Mỹ bắt đầu can thiệp quân sự vào Việt Nam khi tổng thống Harry Truman duyệt 15 triệu đô-la viện trợ quân sự cho Pháp. Cố vấn quân sự Mỹ sẽ đi theo dòng xe tăng, máy bay, pháo, và các hàng hóa khác vào Việt Nam. Trong 4 năm sau, Mỹ sẽ tiêu 3 tỉ đô-la cho cuộc chiến của người Pháp và đến năm 1954 sẽ cung cấp 80% hàng hóa chiến tranh mà quân Pháp sử dụng.
- 16 tháng 9 – 17 tháng 10 : Chiến dịch Biên giới. Việt Minh phá thế cô lập của căn cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới để mở đầu cầu tiếp nhận viện trợ từ Trung Quốc, bắt đầu chuyển sang thế chủ động.
- 22 tháng 12 : Bom napan được sử dụng lần đầu tại Việt Nam để chống lại quân Việt Minh tại Tiên Yên.
1953
- 20 tháng 11 : Quân Pháp bắt đầu xây dựng căn cứ tại Điện Biên Phủ
- 19 tháng 12 : “Luật cải cách ruộng đất” được Hồ Chủ tịch phê chuẩn và chính thức ban hành. Chương trình cải cách ruộng đất tại miền Bắc bắt đầu.
1954
- 13 tháng 3 : Trận Điện Biên Phủ mở màn.
- 7 tháng 5 : Điện Biên Phủ thất thủ. Hơn 10.000 quân Pháp ra hàng, Pháp mất lợi thế đàm phán tại Geneva.
- 8 tháng 5 : Hiệp định Geneva chia Việt Nam thành 2 khu vực quân sự tại vĩ tuyến 17
- 7 tháng 7 : Ngô Đình Diệm được chọn làm thủ tướng Quốc gia Việt Nam
- Tháng 8-1954 đến tháng 5-1955 : Cuộc di cư Việt Nam 1954
- 8 tháng 9 : Liên minh SEATO được lập ra nhằm mục đích ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
- 10 tháng 10 : Pháp rút, Việt Minh tiếp quản Thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến.
1955
- 1 tháng 1 : Mỹ bắt đầu viện trợ trực tiếp cho Nam Việt Nam.
- 12 tháng 2 : Cố vấn Mỹ bắt đầu huấn luyện quân đội Nam Việt Nam
- 20 tháng 7 : Ngô Đình Diệm từ chối tham gia tổng tuyển cử thống nhất theo hiệp định Geneva
- 23 tháng 10 : Trưng cầu dân ý tại miền Nam Việt Nam, Ngô Đình Diệm vượt qua Bảo Đại và trở thành nguyên thủ quốc gia.
- 26 tháng 10 : Việt Nam Cộng hòa tuyên bố thành lập, được hơn 100 nước công nhận[1]. Đệ nhất Cộng hòa bắt đầu.
1956
- Tháng 2 : Hội nghị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam lần thứ 9 tuyên bố các sai lầm trong cải cách ruộng đất.
- 18 tháng 8 : Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào và cán bộ nhìn nhận sai lầm và cho biết Trung ương Đảng và chính phủ đã nghiêm khắc kiểm điểm các sai lầm.
- 15 tháng 12 : Báo Nhân Văn bị đóng cửa. Chiến dịch chống Phong trào Nhân Văn-Giai Phẩm bắt đầu.
1960
- 20 tháng 12 : Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập.
1961
- 15 tháng 2 : Quân Giải phóng Miền Nam (QGP) lực lượng quân sự của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.
- 27 tháng 2: hai phi công không quân Việt Nam lái máy bay ném bom dinh Độc Lập nhằm ám sát Ngô Đình Diệm nhưng không thành.
- Tháng 12 : QGP và du kích miền Nam kiểm soát phần lớn các vùng nông thôn miền Nam và thường xuyên phục kích QLVNCH. Chi phí Mỹ phải dành cho cuộc chiến tại Việt Nam tăng lên 1 triệu đô-la mỗi ngày [2].
1963
- 2 tháng 1 : QGP chiến thắng trong Trận Ấp Bắc, lần đầu thành công trong chiến thuật chống trực thăng vận và thiết xa vận.
- 8 tháng 5 : Sự kiện Phật Đản tại Huế.
- 11 tháng 6 : Hòa thượng Thích Quảng Đức tọa thiền tự thiêu tại Sài Gòn để phản đối việc chính quyền đàn áp Phật giáo.
- 21 tháng 8: Lê Đình Nhu ra lệnh cho quân đội đột kích chùa Xá Lợi và các cơ sở Phật giáo khác tại miền Nam. Khoảng 1400 nhà sư bị bắt giữ. Nhiều người bị thủ tiêu.
- 1 tháng 11 : QLVNCH thực hiện đảo chính lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm, anh em Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu bị sát hại. Hội đồng Quân nhân Cách mạng do Dương Văn Minh đứng đầu nắm quyền. Khủng hoảng chính trị bắt đầu.
1964
- 30 tháng 1 : Nguyễn Khánh đảo chính lật đổ chính quyền của Dương Văn Minh.
- 2 tháng 8 và 4 tháng 8: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ, khi tàu Hải quân Nhân dân Việt Nam được cho là đã tấn công tàu khu trục của Mỹ.
- 5 tháng 8 : Trả đũa sự kiện Vịnh Bắc Bộ, Mỹ thực hiện Chiến dịch Mũi Tên Xuyên, bắt đầu thời kì ném bom miền Bắc.
- 7 tháng 8 : Quốc hội Mỹ thông qua Nghị quyết Vịnh Bắc Bộ, cho phép tổng thống sử dụng quân đội tại Đông Nam Á mà không cần được Quốc hội tuyên bố chiến tranh.
- 2 tháng 12 : Trận Bình Giã.
1965
- 2 tháng 3 : Bắt đầu Chiến dịch Sấm Rền ném bom miền Bắc, (kéo dài đến 31 tháng 10 năm 1968).
- 8 tháng 3 : Mỹ bắt đầu đưa quân vào tham chiến tại miền Nam Việt Nam với 3.500 lính thuỷ quân lục chiến, đến tháng 12, tổng số quân Mỹ tại Việt Nam đã lên tới gần 200.000.
- 10 Tháng 6 đến 11 tháng 7 : Trận Đồng Xoài
- Tháng 8 : Chiến dịch Starlite – chiến dịch quân sự trên bộ lớn đầu tiên trong chiến lược tìm diệt
1966
- 28 tháng 1 – 6 tháng 3 : Chiến dịch Masher/White Wing tại Bồng Sơn, An Lão (Bình Định).
- Tháng 3 – Tháng 6 : Khủng hoảng Phật giáo Nam Việt Nam, 1966.
- Tháng 9 : Bầu cử Quốc hội Lập hiến Việt Nam Cộng hòa.
- 14 tháng 9 – 24 tháng 11 : Chiến dịch Attleboro tại phía tây bắc Dầu Tiếng.
1967
- 8 tháng 1 – 26 tháng 1 : Chiến dịch Cedar Falls tại Củ Chi.
- 22 tháng 2 – 14 tháng 5 : Chiến dịch Junction City tại Chiến khu C, Tây Ninh.
- 18 tháng 3 : Quốc hội Lập hiến Việt Nam Cộng hòa thông qua Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa.
- 3 tháng 9 : Nguyễn Văn Thiệu nhậm chức Tổng thống Việt Nam Cộng hòa theo kết quả bầu cử.
1968
- 30 tháng 1 : Cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân mở màn.
- 31 tháng 3 : Tổng thống Johnson tuyên bố chấm dứt ném bom miền Bắc Việt Nam, sẵn sàng đàm phán để chấm dứt chiến tranh.
1969
- 6 tháng 6 : Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời, trong tháng này được 23 nước công nhận.
1971
- 30 tháng 1 – 24 tháng 3 : Chiến dịch Lam Sơn 719 tại Hạ Lào.
1972
- 30 tháng 3 – 27 tháng 6 : Chiến dịch Trị Thiên.
- 1 tháng 9 – 31 tháng 1 : Chiến dịch phòng ngự Quảng Trị.
- 18–29 tháng 12 : 12 ngày đêm của Chiến dịch Linebacker II ném bom rải thảm miền Bắc – chiến dịch quân sự cuối cùng của Mỹ tại Việt Nam.
1973
- 27 tháng 1 : Hiệp định Paris được kí kết. Cuối tháng 3, Quân đội Mỹ rút hoàn toàn khỏi Việt Nam.
- 7 tháng 11 : Quốc hội Mỹ thông qua nghị quyết đòi tổng thống phải được chấp thuận của Quốc hội 90 ngày trước khi gửi quân Mỹ ra nước ngoài.
1974
- 17 – 19 tháng 1 : Hải chiến Hoàng Sa. Trung Quốc chiếm quần đảo Hoàng Sa khi đó thuộc chủ quyền Việt Nam Cộng hòa.
- Tháng 9 : Quốc hội Mỹ chỉ chấp thuận 700 triệu đô-la viện trợ cho Việt Nam Cộng hòa. Dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí và làm giảm khả năng hoạt động cũng như tinh thần của QLVNCH.
1975
- 6 tháng 1 : Chiến dịch Đường 14-Phước Long của QGP thắng lợi. Chiến thắng quan trọng củng cố quyết tâm của Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam: Mỹ không còn khả năng quay lại miền Nam, QLVNCH không còn đủ sức hành quân giải tỏa quy mô lớn.
- 8 tháng 1 : Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ra quyết định thực hiện kế hoạch chiến lược giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm.
- 21 tháng 1 : Tổng thống Ford trả lời họp báo rằng nước Mỹ không muốn quay trở lại cuộc chiến.
- 10 tháng 3 : QĐNDVN tấn công Ban Mê Thuột. Ngày hôm sau, thị xã thất thủ.
- 14 tháng 3 : Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút QLVNCH khỏi Tây Nguyên
- 18 tháng 3 : Bộ chính trị trung ương Đảng Lao Động Việt Nam quyết định đẩy nhanh cuộc tổng tấn công để đạt được toàn thắng trước ngày 1-5.
- 19 tháng 3 : QGP chiếm được Quảng Trị.
- 22 tháng 3 : QLVNCH bỏ Quảng Đức. QGP tiến vào quận Khánh Dương (Khánh Hòa)
- 23 tháng 3 : QGP tiến vào thị xã An Túc (tỉnh Bình Định) và Định Quán (Long Khánh)
- 24 tháng 3 : QLVNCH bỏ Quảng Ngãi, mất liên lạc với Huế. QGP tiến vào thị xã Tam Kỳ. VNCH quyết định bỏ toàn bộ phần Bắc Vùng 1 Chiến thuật.
- 26 tháng 3 : QGP tiến vào Huế sau 3 ngày bắn pháo
- 27 tháng 3 : QGP tiến vào căn cứ không quân Chu Lai, QLVNCH bỏ quận Tam Quan (Bình Định).
- 28 tháng 3 : QLVNCH bỏ tỉnh Lâm Đồng
- 30 tháng 3 : QGP tiến vào Đà Nẵng. Vùng 1 Chiến thuật sụp đổ hoàn toàn.
- 31 tháng 3 : QGP tiến vào căn cứ không quân Phú Cát.
- 31 tháng 3 : Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ra quyết tâm tổng công kích trong thời gian sớm nhất, với khẩu hiệu “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng“.
- 1 tháng 4 : Sở chỉ huy quân đoàn 2 QLVNCH rút khỏi Nha Trang. QLVNCH rút khỏi Qui Nhơn, Tuy Hòa, và Nha Trang. Tây Nguyên hoàn toàn nằm trong quyền kiểm soát của QGP.
- 2 tháng 4 : QGP tiến vào Nha Trang
- 3 tháng 4 : QGP tiến vào Tuy Hòa
- 4 tháng 4 : Chiếc C-5 Galaxy tham gia chiến dịch Babylift nhằm sơ tán trẻ sơ sinh khỏi Việt Nam bị rơi lúc cất cánh làm 140 người thiệt mạng, đa số là trẻ em.
- 8 tháng 4 : Nguyễn Thành Trung lái máy bay F-5E ném bom Dinh Độc lập.
- 9 tháng 4 : Trận Xuân Lộc bắt đầu.
- 10 tháng 4 : Hải quân Nhân dân Việt Nam chiếm các đảo tại quần đảo Trường Sa.
- 16 tháng 4 : Phan Rang thất thủ.
- 18 tháng 4 : Bình Thuận thất thủ. Vùng 2 Chiến thuật sụp đổ hoàn toàn.
- 21 tháng 4 : Tổng thống Thiệu từ chức, lên thay là phó tổng thống Trần Văn Hương
- 22 tháng 4 : Xuân Lộc thất thủ.
- 26 tháng 4 : Chiến dịch Hồ Chí Minh mở màn.
- 27 tháng 4 : Dương Văn Minh thay chức vụ tổng thống của Trần Văn Hương
- 28 tháng 4 : Nguyễn Thành Trung cùng phi đội máy bay A-37 ném bom sân bay Tân Sơn Nhất. Tại Biên Hòa, sở chỉ huy Quân đoàn 3 QLVNCH ngừng hoạt động.
- 29 tháng 4 : Căn cứ Đồng Dù (Củ Chi) thất thủ. QGP chiếm Vũng Tàu. Sân bay Tân Sơn Nhất bị bắn rốc-két. Tất cả các nhân viên còn lại của Mỹ được sơ tán trong chiến dịch “Operation Frequent Wind“.
- 30 tháng 4 : Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. QGP tiến vào Sài Gòn. Chiến tranh kết thúc.
VIII. Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976 – nay)
Sự kiện |
Thời gian |
|
ngày 2-7-1976 |
|
ngày 20-9-1977 |
|
1975 ÷ 1979 |
|
1979 |
|
1975 ÷ 1986 |
|
1986 |
|
1988 |
|
1995 |
|
1998 |
|
2007 |
Sự thay đổi tên
Tên gọi của Việt Nam qua các thời như sau:
Thời Hồng Bàng
- Xích Quỷ: Thời Kinh Dương Vương vào năm 2879 TCN
- Văn Lang: Thời Hùng Vương
- Âu Lạc: Thời An Dương Vương
Nam Việt
- (thuộc)Nam Việt: thời nhà Triệu, vương quốc Nam Việt gồm lãnh thổ Âu Lạc, Quảng Đông, Quảng Tây
Thời Bắc thuộc
- Giao Chỉ bộ: Bắc thuộc thời Hán, bộ Giao Chỉ gồm miền bắc Việt Nam, Quảng Đông, Quảng Tây
- Lĩnh Nam: Giai đoạn độc lập ngắn ngủi dưới thời Hai Bà Trưng, năm (40-43)
- Giao Châu: Bắc thuộc từ thời Đông Ngô đến thời Đường
- Vạn Xuân: Giai đoạn độc lập ngắn dưới thời nhà Tiền Lý năm (542-602)
- An Nam: Bắc thuộc thời Đường (618-866)
- Tĩnh Hải quân: tiếp tục trong thời thuộc Đường qua thời Tự chủ tới hết thời nhà Ngô (866–967)
Thời phong kiến độc lập
- Đại Cồ Việt: thời Nhà Đinh-nhà Tiền Lê và đầu thời Nhà Lý, từ 968-1054
- Đại Việt: thời Nhà Lý-Nhà Trần, từ 1054-1400
- Đại Ngu: thời Nhà Hồ, từ 1400-1407
- Đại Việt: thời Nhà Hậu Lê-Nhà Tây Sơn và 03 năm đầu thời nhà Nguyễn, từ 1428-1802
- Việt Nam: thời Nhà Nguyễn, từ năm 1804-1839
- Đại Nam: thời Nhà Nguyễn, từ năm 1839-1887
Thời Pháp thuộc
- (thuộc)Liên bang Đông Dương: Từ năm 1887, Pháp chia Việt Nam ra làm 3 xứ tương đương với 3 vương quốc là Tonkin (Bắc kỳ), Annam (Trung kỳ), Cochinchine (Nam kỳ), cả 3 đều nằm trong Liên bang Đông Dương
Giai đoạn từ năm 1945 đến hiện nay
- Đế quốc Việt Nam: tháng 4 năm 1945 – tháng 8 năm 1945 dưới thời chính phủ Trần Trọng Kim
- Quốc gia Việt Nam: 1949 – 1955 với quốc trưởng Bảo Đại do Pháp dựng lên
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: từ 2 tháng 9 năm 1945 đến 2 tháng 7 năm 1976
- Việt Nam Cộng hòa: tồn tại từ 1955 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại miền Nam
- Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: từ ngày 2 tháng 7 năm 1976 đến nay.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia